- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2018 giảm 0,4%
-
23/08/2018
Theo số liệu của Tổng Cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 302 triệu USD, tăng 4,1% so với tháng trước đó và tăng 3,99% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 1,9 tỉ USD, giảm 0,43% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 7/2018 đạt hơn 123 triệu USD, chiếm 40,1% trong tổng kim ngạch, tăng 22% so với tháng trước nhưng giảm 11,64% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 722 triệu USD, giảm 11,44% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 33 triệu USD, tăng 10,22% so với tháng trước đó và tăng 13,96% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 7 tháng đầu năm lên 216 triệu USD, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hà Lan với hơn 23 triệu USD, giảm 25,98% so với tháng trước đó nhưng nhưng tăng 6,06% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 13 triệu USD, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch, giảm 1,23% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,83% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 92 triệu USD, tăng 10,98% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 7 tháng đầu năm 2018 bao gồm, Séc tăng 217,81% so với cùng kỳ lên hơn 4,4 triệu USD, tiếp theo là Ba Lan tăng 29,16% so với cùng kỳ lên hơn 6 triệu USD; Australia tăng 26,14% so với cùng kỳ lên hơn 32 triệu USD, sau cùng là Bỉ tăng 14,17% so với cùng kỳ lên 67 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Đan Mạch với 4,3 triệu USD, giảm 41,59% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp theo đó là Malaysia với hơn 5,2 triệu USD, giảm 22,54% so với cùng kỳ, Singapore với hơn 9,4 triệu USD, giảm 16,83% so với cùng kỳ, sau cùng là Thái Lan với hơn 7,3 triệu USD, giảm 14,61% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2018
|
+/- So với T7/2017 (%)
|
7T/2018
|
+/- So với 7T/2017 (%)
|
Tổng cộng
|
302.465.187
|
3,99
|
1.933.537.308
|
-0,43
|
Anh
|
8.656.103
|
24,15
|
50.751.106
|
9,76
|
Ba Lan
|
578.416
|
-22,27
|
6.059.682
|
29,16
|
Bỉ
|
8.941.553
|
18,84
|
67.311.072
|
14,17
|
Brazil
|
869.716
|
3,86
|
6.081.751
|
19,59
|
UAE
|
1.258.852
|
27,13
|
15.599.023
|
-3,16
|
Canada
|
5.442.555
|
4,12
|
37.963.304
|
-1,16
|
Đài Loan
|
1.129.862
|
-20,72
|
8.732.420
|
-11,60
|
Đan Mạch
|
473.780
|
-63,50
|
4.304.617
|
-41,59
|
Đức
|
11.083.387
|
12,66
|
95.750.990
|
0,70
|
Hà Lan
|
23.424.693
|
6,06
|
192.151.081
|
11,16
|
Hàn Quốc
|
13.151.235
|
13,50
|
84.926.728
|
6,57
|
Hoa Kỳ
|
123.556.895
|
-11,64
|
722.847.620
|
-11,44
|
Hồng Kông
|
7.981.387
|
46,10
|
44.358.707
|
-0,69
|
Italia
|
5.481.743
|
4,19
|
31.590.918
|
0,35
|
Malaysia
|
924.137
|
15,61
|
5.280.762
|
-22,54
|
Mêhicô
|
921.453
|
5,21
|
7.191.662
|
-0,37
|
Nauy
|
376.584
|
-29,82
|
2.727.526
|
-7,49
|
Nga
|
836.314
|
-51,78
|
10.983.581
|
3,76
|
Nhật Bản
|
33.430.079
|
13,96
|
216.275.832
|
3,42
|
Australia
|
5.163.110
|
50,55
|
32.544.348
|
26,14
|
Pháp
|
8.839.061
|
-5,53
|
66.407.820
|
12,77
|
Séc
|
298.594
|
-11,98
|
4.499.381
|
217,81
|
Singapore
|
1.762.376
|
32,05
|
9.430.718
|
-16,83
|
Tây Ban Nha
|
1.969.171
|
28,06
|
13.846.418
|
12,11
|
Thái Lan
|
737.941
|
-45,46
|
7.365.690
|
-14,61
|
Thụy Điển
|
1.774.713
|
67,45
|
10.912.769
|
9,51
|
Thụy Sĩ
|
863.696
|
-12,79
|
3.412.400
|
-12,56
|
Trung Quốc
|
13.354.372
|
23,83
|
92.250.298
|
10,98
|
Nguồn: Lefaso.org.vn